Bảng nguyên tử khối có tính ứng dụng rất cao trong môn hóa học, đặc biệt ở phần hóa vô cơ. Hầu hết các bài tập hóa học đều phải áp dụng bảng này. Dưới đây, tôi xin trình bày một số dạng bài cơ bản nhất cần áp dụng trực tiếp bảng phân tử khối tại bậc trung học cơ sở.
Bảng nguyên tử khối có tính ứng dụng rất cao trong môn hóa học, đặc biệt ở phần hóa vô cơ. Hầu hết các bài tập hóa học đều phải áp dụng bảng này. Dưới đây, tôi xin trình bày một số dạng bài cơ bản nhất cần áp dụng trực tiếp bảng phân tử khối tại bậc trung học cơ sở.
Đơn vị Cacbon là đơn vị sử dụng để đo khối lượng nguyên tử, có ký hiệu là đvC. Một đơn vị Cacbon bằng 1/12 của khối lượng hạt nhân nguyên tử Cacbon đồng vị C12.
Do nguyên tử Cacbon đồng vị C12 phổ biến cùng với đố là chỉ số sai là rất thấp nên Viện đo lường Quốc tế đã thống nhất dùng đơn vị Cacbon này.
Nguyên tử khối có thể được hiểu là khối lượng tương đối của một nguyên tử có đơn vị tính là đơn vị cacbon (ký hiệu đvC). Mỗi nguyên tố có số lượng proton và notron khác nhau nên sẽ có nguyên tử khối khác nhau.
Nguyên tử khối của một nguyên tử là khối lượng tương đối của nguyên tử nguyên tố, là tổng khối lượng notron, proton và electron nhưng do khối lượng của electron nhỏ nên sẽ không tính khối lượng này. Do đó, nguyên tử khối xấp xỉ bằng khối của hạt nhân.
Nguyên tử khối cũng được xem là khối lượng, được tính theo đơn vị gam của một mol nguyên tử, ký hiệu bằng u.
Trong đó Na chính là hàng số Avogadro
1 u xấp xỉ bằng 1.66053886 x 10-27 kg
1 u xấp xỉ bằng 1.6605 x 10-24 g
Bảng nguyên tử khối có thể hiểu là một bảng thể hiện nguyên tử khối, và một số thông tin liên quan khác của các nguyên tố như hóa trị, ký hiệu nguyên tố…. Đây là một trong những bảng cơ bản và đơn giản của hóa học, đóng vai trò là kiến thức nền tảng để xử lý các bài toán hóa học phức tạp sau này.
Giống như khi mới học bảng tính tan trong hóa học, với bảng nguyên tử khối các bạn sẽ gặp rất nhiều khó khăn để nhớ rõ nguyên tử khối của từng nguyên tố một. Hầu như trong các bài tập hóa học ở bậc phổ thông, nguyên tử khối đều được cho sẵn ở đầu bài. Tuy nhiên, việc ghi nhớ bảng này là điều vô cùng cần thiết để có thể sử dụng ngay khi cần thiết, đặc biệt là trong những bài toán hóa học áp dụng định luật bảo toàn khối lượng sau này. Vậy làm thế nào để nhớ được nguyên tử khối của Brom, nguyên tử khối Ag hay nguyên tử khối của các nguyên tốc khác? Dưới đây, tôi xin trình bày một số phương pháp để có thể học bảng này một cách nhanh nhất.
Trong nguyên tử thì nguyên tử khối là khối lượng của một nguyên tử được tính bằng đơn vị Cacbon. Ta có: nguyên tử khối là tổng khối lượng của hạt nhân và khối lượng electron.
mnt= me+ mp + mn mnt = mhn+me
Tuy nhiên do khối lượng của electron là quá nhỏ so với hạt proton và nơtron nên số nguyên tử khối bằng khối lượng của hạt nhân
Nguyên tử khối coi như bằng số khối A. Nguyên tử khối trung bình được tính theo công thức:
Số hiệu nguyên tử là số hạt proton p có trong hạt nhân của một nguyên tử. Nếu biết số khối và số nơtron có trong hạt nhân:
Nguyên tố Cacbon có 2 đồng vị: 612 C chiếm 98,89% và chiếm 613 C 1,11%. Nguyên tử khối trung bình của Cacbon là:
Ā = (12 x 98,89+ 1,11 x 13) /100 = 12,011
Hóa học là một môn học rất đa dạng về bài tập và đòi hỏi người học luôn luôn phải chăm chỉ, đào sâu suy nghĩ. Như đã đề cập ở trên,khi mới làm quen với môn học, nguyên tử khối của từng nguyên tố sẽ được cho sẵn ở đầu bài. Thường xuyên tiếp xúc sẽ giúp bạn nhớ bảng nguyên tử khối một cách rất nhanh mà không cần phải “học vẹt”.
Nguyên tử khối là khối lượng của một nguyên tử trên thang đo đơn vị là đvC – đơn vị khối lượng nguyên tử (hay đơn vị Cacbon)
Hiện tượng đồng vị: các nguyên tử của cùng một nguyên tố có cùng số hiệu nguyên tử Z (cùng số electron và proton) nhưng khác nhau về số nơtron N
Vì một nguyên tố hoá học là hỗn hợp của nhiều đồng vị của các nguyên tử số khối A khác nhau nên chúng ta dùng khái niệm nguyên tử khối trung bình để tính toán chung. Nguyên tử khối trung bình là nguyên tử khối của các nguyên tố có nhiều đồng vị
Nguyên tử khối là gì? Nguyên tử khối trung bình là gì?
Số khối và tổng của số proton và neutron có mặt trong một nguyên tử. Số khối kí hiệu là A và được tính là
Số hiệu nguyên tử (Z) được gọi là điện tích hạt nhân nghĩa là phần điện tích mang điện dương trong hạt nhân. Số hiệu nguyên tử là số hạt proton p có trong hạt nhân của một nguyên tử
Số hiệu nguyên tử là gì? Kí hiệu của số hiệu nguyên tử
Đối với những bước đầu tiên làm quen với môn hóa học, đây là một trong những dạng bài thông dụng nhất. Dưới đây là một ví dụ minh họa đơn giản:
Hợp chất của kim loại A kết hợp với axit \(H_2SO_4\) tạo ra muối có công thức là \(ASO_4\). Tổng phân tử khối của hợp chất này là 160 đvC. Xác định nguyên tố A.
Ta có thể dễ dàng giải bài toán này như sau:
Trên bảng nguyên tử khối ta thấy
Theo công thức hợp chất ta có A+32+16x4=160
Đây là một trong những cách học bảng nguyên tử khối khá phổ biến. Các thầy cô và rất nhiều thế hệ học sinh đi trước đã sáng tác một số bài thơ về khối lượng nguyên tố khá dễ nhớ. Việc của bạn là sưu tầm và học thuộc chúng. Đối với cách học này rất ít khi bạn bị nhầm nguyên tử khối của các nguyên tố với nhau. Hơn nữa, thời gian học cũng được rút ngắn một cách đáng kể.
Do có vần điệu, những bài thơ này rất dễ dàng đi vào bộ nhớ của các bạn. Môn hóa học cũng vì thế mà trở nên lí thú và bớt khô khan hơn. Thay vì viết đi viết lại nhiều lần để học thuộc bảng nguyên tử khối, bạn có thể nhẩm lại một vài bài thơ về vấn đề này. Tin tôi đi, đảm bảo một thời gian ngắn, bạn sẽ thuộc làu tất cả các khối lượng của các nguyên tố một cách dễ dàng. Những vần thơ kiểu như đoạn ngắn dưới đây sẽ giúp cho bạn có những giây phút học hóa học rất thú vị:
Ngoài ra có rất nhiều các bài thơ khác về bảng nguyên tử khối được các thầy cô sáng tác, vần điệu khá đơn giản, dễ học. Các bạn có thể tham khảo hoặc tìm kiếm thêm trên mạng Internet những bài thơ về nguyên tử khối để quá trình học hóa trở nên bớt căng thẳng và dễ dàng hơn.
Xem thêm: Tổng hợp công thức Bảng Nguyên Hàm và cách ghi nhớ
Nguyên tử được cấu tạo từ những tiểu phân nhỏ hơn: electron và hạt nhân. Electron chuyển động xung quanh hạt nhân tạo nên lớp vỏ electron. Hạt nhân thì được cấu tạo từ các hạt proton (p) và neutron (n).
Số khối là tổng của số proton và neutron có mặt trong một nguyên tử. Số khối kí hiệu là A
Số khối là gì? Kí hiệu của số khối
Số khối hay số hạt có kí hiệu A là tổng số hạt trong hạt nhân nguyên tử. Số khối được tính theo công thức A = Z + N với Z là số proton, N là số neutron. Như vậy ta có thể thấy nguyên tử khối là khối lượng tương đối của một nguyên tử, còn số khối thì là số hạt trong hạt nhân nguyên tử, đây là 2 khái niệm hoàn toán khác nhau.
Xem thêm: Bảng Tuần Hoàn Hóa Học Mới Nhất - Cách Dùng và Ghi Nhớ
Đồng có hai đồng vị bền là 2965 Cu và 2963 Cu . Nguyên tử khối trung bình của đồng là 63,54. Tính thành phần phần trăm số nguyên tử của mỗi đồng vị
Gọi x: thành phần % của 2965 Cu
(100-x): thành phần phần trăm của 2963 Cu
Ta có: A= 65x + 63(100-x)100 = 63,54 => x = 27%
%2965 Cu là 27% và %2963 Cu là 73%
Công thức tính số khối cũng không quá khó như chúng ta nghĩ có đúng không nào, tuy nhiên để học tốt phần kiến thức này thì đòi hỏi bạn phải có kế hoạch và chiến lược ôn tập khoa học.