Quy Định Về Tuyển Dụng Lao Động Nước Ngoài

Quy Định Về Tuyển Dụng Lao Động Nước Ngoài

Quy định mới về sử dụng người lao động nước ngoài (Hình từ internet)

Quy định mới về sử dụng người lao động nước ngoài (Hình từ internet)

c. Nghĩa vụ liên quan tới Giấy phép của người lao động nước ngoài

Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nếu người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất, đồng thời bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật, cụ thể là bị phạt tiền (căn cứ điều 31 Nghị định 28/2020/NĐ-CP):

“Quy định về lao động nước ngoài” theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam thể hiện sự quan tâm và quản lý chặt chẽ trong việc quản lý lao động đến từ nước ngoài, đồng thời đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả người lao động và nhà tuyển dụng.

Pháp luật Việt Nam đã xây dựng một hệ thống quy định chặt chẽ và toàn diện về lao động nước ngoài, nhằm đảm bảo rằng mọi hoạt động tuyển dụng, làm việc và sống cư trú của người lao động nước ngoài đều tuân thủ theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm các quy tắc về quy trình tuyển chọn, hợp đồng lao động, chế độ làm việc, bảo hiểm xã hội, và nhiều vấn đề khác.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về “Quy định về lao động nước ngoài”. xin lưu ý là thời điểm đăng bài này, các quy định của pháp luật có thể đã thay đổi. Hãy gọi tới tổng đài tư vấn pháp luật lao động để được hỗ trợ kịp thời.

HÃY LIÊN HỆ VỚI LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ VỀ QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI!

Việc quy định về tuyển dụng lao động được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Luật Vitam tìm hiểu rõ hơn qua bài viết sau đây:

Hiện nay việc sử dụng người lao động nước ngoài được quy định như thế nào?

Người sử dụng lao động muốn sử dụng lao động nước ngoài thì cần thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định như sau:

- Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

+ Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

+ Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

+ Kể từ ngày 01/01/2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

b. Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài

Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài.

Như vậy, quy định này nhấn mạnh sự minh bạch, trách nhiệm và sự can thiệp của cơ quan quản lý lao động để đảm bảo rằng sử dụng lao động nước ngoài được thực hiện đúng quy trình và theo đúng mục đích, bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo đến quyền lợi của nguồn nhân lực trong nước.

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung, thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động thì doanh nghiệp bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (căn cứ điều 31 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).

PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN LAO ĐỘNG

Họ và tên (chữ in): …… Giới tính: ……..

Số chứng minh nhân dân / Hộ chiếu: …… Ngày cấp: …../…../….. Nơi cấp:….

Trình độ chuyên môn kỹ thuật: …….

Bậc trình độ kỹ năng nghề (nếu có): …….

Điện thoại: …… Fax: ….  E-mail: ………..

Sau khi nghiên cứu nội dung thông báo tuyển lao động, tôi đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm:

Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật và thực hiện đúng các quy định về tuyển lao động./.

Trên đây là những tư vấn của luật sư cho vấn đề đưa ra.Nếu còn thắc mắc nào liên quan đến nội dung này hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Luật Vitam rất mong nhận được phản hồi từ bạn đọc.

Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo. Cùng theo dõi để cập nhật những thông tin pháp lý mới nhất nhé!

Bước 3: Báo cáo sử dụng lao động

Theo quy định của pháp luật thì việc quy định về việc báo cáo sử dụng lao động được thực hiện như sau:

Định kỳ 06 tháng và hằng năm, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cần:

– Nhằm mục đích quản lý chặt chẽ hơn việc sử dụng lao động tại doanh nghiệp và địa phương

– Giúp bảo vệ quyền lợi cho người lao động

– Đảm bảo việc thực thi các chính sách pháp luật liên quan về lao động một cách tốt nhất như chế độ bảo hiểm, công đoàn,…

Hình thức tuyển dụng lao động

Hiện nay thì hình thức tuyển dụng lao động có thể được thực thực hiện trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để thực hiện việc tuyển dụng lao động.

Theo quy định tại Nghị định số 03/2014/NĐ-CP và Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH, thủ tục tuyển dụng lao động được quy định theo các bước như sau:

NLĐ nước ngoài được làm việc tại Việt Nam dưới hình thức nào?

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:

- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.

- Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế.

- Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.

- Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

- Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật.

- Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.

- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Theo đó, Nghị định 70/2023/NĐ-CP đã rút ngắn thời gian xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài từ 30 ngày thành 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài so với Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Đồng thời sửa đổi Mẫu số 01/PLI; Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Nghị định 70/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 18/9/2023.

Là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quy định về lao động nước ngoài đươc thể hiện trong bộ luật lao động 2019 không chỉ đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động mà còn thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với việc quản lý và sử dụng lực lượng lao động quốc tế.

Được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc nhân quyền và phát triển bền vững, các quy định này không chỉ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà còn đặt ra những nguyên tắc chặt chẽ để đảm bảo tính công bằng, an toàn và hợp pháp trong quản lý lao động quốc tế.

Cơ sở pháp lý quy định các vấn đề liên quan tới lao động nước ngoài là các văn bản pháp luật sau:

Có thể thấy là Pháp luật có những quy định cụ thể đối với người lao động nước ngoài và ngươì sử dụng lao động nước ngoài.