Tài nguyên du lịch tự nhiên là gì? Natural Tourism Resource trong Tiếng Anh là gì? Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm những gì? Tài nguyên du lịch tự nhiên ở Việt Nam? Ý nghĩa, vai trò của tài nguyên du lịch? Hiện nay, du lịch là ngành kinh tế quan trọng và có vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Để du lịch phát triển cần có tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch là cơ sở nhằm mục đích tạo ra nhiều sản phẩm du lịch phong phú, nhằm thoả mãn ngày càng đa dạng hơn nhu cầu và mục tiêu trong mỗi chuyến đi của du khách. Có nhiều loại tài nguyên du lịch khác nhau. Một trong số đó phải kể đến tài nguyên du lịch tự nhiên. Tài nguyên du lịch tự nhiên đóng vai trò là nhân tố cơ bản góp phần hình thành và phát triển ngành du lịch nước ta. Trong bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên là gì? Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm những gì và có vai trò gì?
Tài nguyên du lịch tự nhiên là gì? Natural Tourism Resource trong Tiếng Anh là gì? Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm những gì? Tài nguyên du lịch tự nhiên ở Việt Nam? Ý nghĩa, vai trò của tài nguyên du lịch? Hiện nay, du lịch là ngành kinh tế quan trọng và có vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Để du lịch phát triển cần có tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch là cơ sở nhằm mục đích tạo ra nhiều sản phẩm du lịch phong phú, nhằm thoả mãn ngày càng đa dạng hơn nhu cầu và mục tiêu trong mỗi chuyến đi của du khách. Có nhiều loại tài nguyên du lịch khác nhau. Một trong số đó phải kể đến tài nguyên du lịch tự nhiên. Tài nguyên du lịch tự nhiên đóng vai trò là nhân tố cơ bản góp phần hình thành và phát triển ngành du lịch nước ta. Trong bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên là gì? Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm những gì và có vai trò gì?
Trước hết phải nói rằng Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, đặc biệt là tài nguyên du lịch tự nhiên đã được lịch sử khai thác và phát triển ở mức độ cao.
Các yếu tố về điều kiện địa lý tự nhiên, lịch sử, văn hóa cũng như nhiều yếu tố khác đã tạo nên tiềm năng du lịch Việt Nam phong phú, đa dạng và mang lại cho nước ta nhiều lợi thế trong quá trình phát triển du lịch. Việt Nam là đất nước có bờ biển dài, nhiều rừng, núi với những hang động đẹp, nhiều công trình kiến trúc cổ kính và nhiều lễ hội đặc sắc.
Đất nước ta được biết đến với tiềm năng du lịch vô cùng phong phú, đa dạng và độc đáo, cho đến nay vẫn còn nhiều khó khăn để khai thác, tuy nhiên, trong những năm gần đây, ngành du lịch Việt Nam cũng đã thu hút hàng triệu lượt khách du lịch trong nước và nước ngoài, điều đó cũng góp phần không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân. Không chỉ vậy, hiện nay, với tiềm năng và sản phẩm du lịch của mình, ngành du lịch nước ta cũng đang tạo điều kiện tốt để bạn bè năm châu ngày càng hiểu và yêu mến Việt Nam hơn.
Có thể kể tên một số địa điểm du lịch nổi tiếng ở nước ta như: Vịnh Hạ Long, Động Phong Nha, Biển Nha Trang, Sapa, Đà Nẵng, Nha Trang,...
Mục 15 Luật Du lịch 2017 quy định về tài nguyên du lịch bao gồm:
Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể sử dụng cho mục đích phát triển du lịch.
- Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ học, kiến trúc; các giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác; Sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục đích du lịch.
Cụ thể ta thấy tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các loại tài nguyên cơ bản sau:
– Thứ nhất: Địa hình: Địa hình là một thành phần quan trọng của tự nhiên, địa hình còn là nơi diễn ra mọi hoạt động của con người. Hay có thể nói một cách khác, mọi hoạt động của con người trên bất kỳ vùng lãnh thổ nào cũng sẽ bị chi phối bởi địa hình. Tương tự như vậy, đối với hoạt động du lịch, điều quan trọng nhất để hình thành nên một khu du lịch là những nét đặc trưng về địa hình sẽ tạo nên nét đặc thù trong cảnh quan của điểm du lịch. .
– Thứ hai: Khí hậu: Khí hậu được hiểu là một thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên đối với hoạt động du lịch. Trong số các chỉ số về khí hậu, chúng tôi nhận thấy có hai chỉ số quan trọng mà chúng ta sẽ phải quan tâm đó là nhiệt độ và độ ẩm. Ngoài ra, một số yếu tố khác liên quan đến khí hậu cũng rất quan trọng như lượng mưa, gió, nắng, áp suất khí quyển, thành phần lý hóa của không khí… cũng sẽ làm nên điểm riêng của điểm đến du lịch. – Thứ ba: Tài nguyên nước: Đối với hoạt động du lịch thiên nhiên, tài nguyên nước trong giai đoạn hiện nay cũng được đánh giá là một thành phần quan trọng. Tài nguyên nước trong hoạt động du lịch thiên nhiên bao gồm nước mặt và nước ngầm. Đối với hoạt động du lịch, dòng nước chảy trên mặt sẽ có tầm quan trọng rất lớn. Ngoài ra, nguồn nước ngầm trong hoạt động du lịch thiên nhiên cũng sẽ mang lại giá trị du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh.
– Thứ tư: Tài nguyên động thực vật: Động thực vật của nước ta và các nước trên thế giới có giá trị quan trọng trong việc tạo cảnh quan của điểm du lịch. Nó cũng đã góp phần không nhỏ làm cho cảnh quan thiên nhiên của địa điểm du lịch thêm phần sinh động và tươi đẹp hơn. Đặc biệt, các khu bảo tồn với đối tượng là các loài động thực vật cũng sẽ có sức hấp dẫn lớn đối với nhiều du khách. Tài nguyên động thực vật còn được sử dụng làm cơ sở cho việc phát triển các loại hình du lịch như du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, nghiên cứu khoa học, v.v.
Tài nguyên du lịch tự nhiên tiếng Anh là: Natural Tourism Resources.
Ta hiểu tài nguyên du lịch như sau:
Trước hết, ta thấy tài nguyên du lịch được hiểu là cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở mục tiêu để thông qua đó hình thành điểm du lịch, sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch. , nhằm có thể đáp ứng nhu cầu du lịch của người dân. Hiện nay, người ta thấy tài nguyên du lịch sẽ bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.
Tài nguyên du lịch, cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa, được sử dụng ở địa phương nhằm mục đích chính là có thể tạo ra sản phẩm du lịch. Khi đối tượng là du khách có nhu cầu tham quan, sử dụng sản phẩm du lịch thì du khách sẽ cần đến những nơi có tài nguyên du lịch, để từ đó sử dụng, thiết kế sản phẩm du lịch phù hợp nhất với mình.
Ta hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên như sau:
Tài nguyên du lịch tự nhiên về cơ bản được hiểu là các thành phần và tổng thể của tự nhiên tổng hợp được trực tiếp hoặc gián tiếp khai thác, sử dụng nhằm mục đích tạo ra các sản phẩm du lịch phục vụ mục tiêu phát triển du lịch của quốc gia hoặc địa phương. Tài nguyên du lịch tự nhiên như tên gọi sẽ gắn liền với điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội, tài nguyên du lịch tự nhiên cũng được vận hành đồng bộ với tài nguyên du lịch nhân văn.
Tầm quan trọng kinh tế của tài nguyên du lịch:
Tài nguyên du lịch nói chung và tài nguyên du lịch tự nhiên nói riêng được coi là yếu tố cơ bản để hình thành sản phẩm du lịch. Sự đa dạng về tài nguyên du lịch của nước ta cũng đã tạo nên sự đa dạng phong phú và hấp dẫn của các sản phẩm du lịch. Số lượng và chất lượng tài nguyên du lịch cũng là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của sản phẩm du lịch cũng như quy mô và hiệu quả của hoạt động du lịch.
Tài nguyên du lịch nói chung và tài nguyên du lịch tự nhiên nói riêng cũng là cơ sở chủ yếu để phát triển các loại hình du lịch. Hầu hết các loại hình du lịch ngày nay sẽ dựa vào tài nguyên.
Tài nguyên du lịch nói chung và tài nguyên du lịch tự nhiên nói riêng là một bộ phận cấu thành quan trọng trong tổ chức lãnh thổ du lịch. Hệ thống lãnh thổ du lịch thể hiện mối quan hệ không gian của các yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau và cấu thành nên nhau.
Ý nghĩa nhân văn của tài nguyên du lịch:
Tài nguyên du lịch nói chung và tài nguyên du lịch tự nhiên nói riêng là yếu tố có tầm quan trọng và vai trò to lớn trong đời sống xã hội. Tài nguyên du lịch tự nhiên đã góp phần quan trọng tạo nên môi trường cảnh quan phong phú, làm đẹp môi trường và đất nước.
Việc bảo vệ tài nguyên du lịch có ý nghĩa hết sức quan trọng. Cần phải bảo vệ và duy trì môi trường sống đầy đủ của các loài động vật và thực vật hoang dã hiện đang sống trong các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Bên cạnh đó, chúng ta cũng phải sử dụng hợp lý tài nguyên cũng như cần kết hợp các hoạt động kinh tế - xã hội ở các khu vực xung quanh điểm du lịch để vừa bảo vệ môi trường, vừa mang lại lợi ích kinh tế - xã hội, vừa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ mai sau. của đất nước.
Quảng Ninh có địa hình đa dạng từ miền núi đến trung du và đồng bằng duyên hải, vùng ven biển và các hải đảo, tạo nên một hệ khí hậu, hệ sinh thái, địa chất đa dạng.
Địa hình vùng đồi núi phức tạp chia tỉnh thành 2 miền: miền đông (từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái) và miền tây (từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, phía bắc thành phố Hạ Long, Uông Bí và thấp dần xuống phía bắc thị xã Đông Triều. Địa hình vùng đồng bằng duyên hải gồm các phần vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc Quảng Yên, nam Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và một phần thành phố Móng Cái, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và giao thông.
Địa hình miền núi chia cắt cũng tạo nên sự phân bố dân cư và phát triển, chênh lệch vùng miền giữa miền đông và miền tây, vùng núi trung du và dải duyên hải. Địa hình nhiều đồi núi cũng gây khó khăn trong phát triển kinh tế (hạn chế về quỹ đất, thiếu mặt bằng cho phát triển kinh tế) cũng như giữ gìn, bảo đảm an ninh, an toàn trật tự xã hội của tỉnh.
Quảng Ninh có địa hình quần đảo ven biển là một vùng địa hình độc đáo gồm các đảo lớn nhỏ khác nhau. Trong đó Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long là những báu vật thiên nhiên, với giá trị ngoại hạng, kỳ vĩ độc đáo, có hàng ngàn đảo đá vôi, bãi cát trắng phục vụ du lịch và nguyên liệu cho công nghệ thuỷ tinh.
Địa hình đáy biển có những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng các rặng san hô đa dạng, là yếu tố thuận lợi cho phát triển du lịch biển. Đặc biệt, địa hình đáy biển có lạch sâu tạo thành luồng lạch và hải cảng trên dải bờ biển kín gió nhờ những hành lang đảo che chắn tạo thuận lợi cho việc xây dựng, phát triển hệ thống cảng biển, đặc biệt là cảng nước sâu tiếp nhận được tàu có trọng tải lớn và cảng thuỷ nội địa đáp ứng cho việc giao lưu hàng hóa với các tỉnh trong vùng.
Với chiều dài đường bờ biển hơn 250km và 2.077 hòn đảo (chiếm phần lớn số đảo của cả nước), trong đó có những đảo đất diện tích lớn và trung bình như Cái Bầu: 190km2, Trà Bản: 76,4km2, Vĩnh Thực: 32,6km2, Ba Mùn: 23,4km2, Thanh Lân: 16,8km2, Cô Tô: 15,6km2 phù hợp cho dân cư sinh sống, phát triển kinh tế, là bàn đạp tiến ra biển và bảo vệ chủ quyền của Tổ quốc.
Điểm đặc biệt nữa, Vịnh Hạ Long có nhiều đảo đá, trong khi Vịnh Bái Tử Long lại có nhiều đảo đất, có thể có dân cư sinh sống, có các bãi biển đẹp, trong đó nổi bật là bãi Trà Cổ là bãi biển dài nhất Việt Nam với 17km.